Viêm cầu thận là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Viêm cầu thận là tình trạng viêm và tổn thương các đơn vị lọc máu (cầu thận) trong thận, làm suy giảm khả năng loại bỏ chất thải và điều hòa cân bằng nước, điện giải của cơ thể. Bệnh có thể khởi phát cấp tính hoặc tiến triển mạn tính, thường do lắng đọng phức hợp miễn dịch hoặc xâm nhập tế bào viêm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời dễ dẫn đến suy thận giai đoạn cuối.

Giới thiệu về viêm cầu thận

Viêm cầu thận (glomerulonephritis) là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm tại cầu thận – đơn vị lọc huyết tương trong thận – dẫn đến rối loạn chức năng lọc và duy trì cân bằng dịch thể. Bệnh có thể khởi phát cấp tính hoặc tiến triển mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng loại bỏ chất thải và điều hòa điện giải của cơ thể.

Tỷ lệ mắc viêm cầu thận thay đổi theo vùng địa lý và độ tuổi, có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Các nghiên cứu ước tính khoảng 10–15% bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối xuất phát từ nguyên nhân cầu thận viêm mạn. Ở nước phát triển, kiểm soát nhiễm trùng liên cầu và quản lý bệnh tự miễn đã làm giảm tần suất thể viêm cấp sau nhiễm trùng (Kidney.org).

Viêm cầu thận có thể xuất phát từ các yếu tố nguyên phát tại cầu thận hoặc thứ phát do các bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch máu, viêm vi cầu thận do kháng thể chống màng đáy. Việc nhận biết sớm và điều trị kịp thời giúp cải thiện tiên lượng và giảm tỷ lệ chuyển thành suy thận mạn.

Cơ chế bệnh sinh

Viêm cầu thận thường khởi phát qua hai cơ chế miễn dịch chính. Thứ nhất, cơ chế lắng đọng phức hợp kháng nguyên–kháng thể tại màng đáy cầu thận gây kích hoạt hệ bổ thể, sản sinh C3a, C5a và thu hút bạch cầu vào màng lọc, dẫn đến tăng tính thấm và tổn thương cấu trúc nội mô.

Thứ hai, cơ chế tế bào: tế bào T và đại thực bào nhận diện kháng nguyên tại cầu thận, tiết cytokine (TNF-α, IFN-γ, IL-1) gây tăng sinh tế bào nội mô và tạo sẹo lan tỏa. Sự xâm nhập tế bào viêm làm dày màng đáy, hẹp khe Bowman và giảm diện tích lọc.

Rối loạn vi tuần hoàn cầu thận còn bao gồm co mạch động mạch cầu thận do tăng sinh cơ trơn và giãn tĩnh mạch phản xạ, dẫn đến giảm dòng lọc cầu thận (GFR) và phù nề mô kẽ ngoại vi. Quá trình viêm kéo dài gây xơ hóa lan tỏa, chuyển giai đoạn sang viêm mạn và suy giảm chức năng không hồi phục.

Phân loại viêm cầu thận

Viêm cầu thận được chia theo thời gian và nguyên nhân:

  • Cấp tính: khởi phát trong vài ngày đến tuần, biểu hiện nặng với hội chứng thận hư cấp và giảm nhanh GFR.
  • Bán cấp: tiến triển chậm hơn, xuất hiện trong 1–6 tháng, thường liên quan bệnh tự miễn hoặc viêm mạch.
  • Mạn tính: diễn biến nhiều tháng đến nhiều năm, thường dẫn đến xơ cầu thận lan tỏa và suy thận mạn giai đoạn cuối.

Theo nguyên nhân:

  • Nguyên phát: tổn thương giới hạn ở cầu thận (ví dụ IgA nephropathy, bệnh màng đáy dày).
  • Thứ phát: liên quan bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, viêm mạch máu, tiểu đường, nhiễm khuẩn mãn tính.
Thể mô bệnh họcĐặc điểm chínhMối liên quan
IgA nephropathyLắng đọng IgA ở khoang mesangiumViêm họng, viêm amidan tái diễn
Membranous GNDày màng đáy cầu thậnViêm gan, thuốc, khối u
Minimal changeHầu như không thay đổi kính hiển viTrẻ em, hội chứng thận hư
Focal segmental GNXơ cục bộ phân đoạnHIV, heroin, béo phì

Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng

Đái máu từ vi thể đến đại thể là dấu hiệu đặc trưng, do hồng cầu xuyên vỡ phóng thích vào nước tiểu. Màu nước tiểu có thể hồng hoặc nâu, kèm theo trụ hồng cầu dưới kính hiển vi.

Phù mô, nhất là vùng mặt và chi dưới, xuất hiện do giảm albumin huyết tương khi có hội chứng thận hư, đồng thời tăng giữ muối và nước. Phù có thể nhẹ khởi đầu buổi sáng, sau đó lan rộng cả ngày.

Tăng huyết áp rất thường gặp, do rối loạn điều hòa thể tích tuần hoàn và kích hoạt hệ renin–angiotensin. Trong thể nặng có thể xuất hiện thiểu niệu, vô niệu, mệt mỏi, buồn nôn và rối loạn điện giải như tăng kali huyết.

Chẩn đoán

Xét nghiệm nước tiểu cơ bản bao gồm soi lắng tìm hạt trụ hồng cầu (RBC casts), đếm hồng cầu và định lượng protein niệu. Protein niệu >0,5 g/24 giờ hoặc tỉ lệ protein/creatinin niệu >0,3 g/g gợi ý tổn thương cầu thận đáng kể.

Xét nghiệm huyết thanh đo creatinin, ure (BUN), điện giải và albumin huyết tương để đánh giá chức năng lọc cầu thận và mức độ giảm albumin. Định lượng bổ thể C3, C4 giúp phân biệt các thể viêm cầu thận do lắng đọng miễn dịch phức hợp.

Siêu âm thận đánh giá kích thước, tỉ lệ chiều dài/chiều rộng thận và độ âm của mô kẽ. Thận viêm mạn thường có kích thước giảm và tăng âm mô, trong khi viêm cấp thận thường có hình ảnh bình thường hoặc hơi lớn do phù nề.

Sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng, được chỉ định khi chẩn đoán chưa rõ, đáp ứng điều trị kém hoặc diễn biến nặng. Mẫu mô được đánh giá bằng kính hiển vi ánh sáng, điện tử và nhuộm miễn dịch để xác định loại mô bệnh học và cơ chế tổn thương (Kidney.org).

Đặc điểm mô bệnh học

Dưới kính hiển vi ánh sáng (LM), các thay đổi có thể bao gồm tăng sinh tế bào mesangial, dày màng đáy cầu thận lan tỏa hoặc khu trú, và xuất hiện các ổ xơ hóa. Thể minimal change hầu như không có thay đổi kính hiển vi nhưng biểu hiện rõ dưới điện tử.

Kính hiển vi điện tử (EM) cho phép quan sát lắng đọng phức hợp miễn dịch dưới nội mô, ngoại mô hoặc hạt lấm tấm. EM đặc biệt quan trọng để phân biệt các bệnh màng đáy dày, bệnh thận IgA và hội chứng màng tăng sinh màng mỏng.

Kỹ thuật huỳnh quang miễn dịch (IF) phát hiện lắng đọng IgG, IgA, IgM hoặc bổ thể C3, C1q theo kiểu mạng lưới, hạt hoặc dải. Mẫu IF giúp phân biệt giữa viêm cầu thận nguyên phát và thứ phát, ví dụ lắng đọng IgA mesangial ở IgA nephropathy (NCBI Bookshelf).

Điều trị và quản lý

Biện pháp chung gồm kiểm soát huyết áp mục tiêu <140/90 mmHg (hoặc <130/80 mmHg nếu protein niệu >1 g/24 giờ) bằng ACE inhibitors hoặc ARBs, kết hợp chế độ ăn giảm muối và hạn chế nước nếu phù.

Điều trị đặc hiệu phụ thuộc loại mô bệnh học:

  • Minimal change disease: corticosteroids liều cao (1 mg/kg/ngày trong 4–16 tuần).
  • Focal segmental GN, membranous GN: corticosteroids kết hợp cyclophosphamide hoặc tacrolimus.
  • IgA nephropathy: corticosteroids ngắt quãng hoặc liều thấp, ức chế miễn dịch bổ sung nếu tiến triển nhanh.

Suy thận cấp nặng hoặc mạn giai đoạn cuối cần thay thế thận bằng lọc máu (hemodialysis), thẩm phân phúc mạc, hoặc ghép thận. Chế độ theo dõi liều thuốc ức chế miễn dịch, chức năng gan thận và tác dụng phụ là bắt buộc.

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng phụ thuộc mức độ giảm GFR, protein niệu và loại mô bệnh học. Các chỉ số xấu gồm protein niệu >1 g/ngày, giảm GFR nhanh (>5 mL/phút/1,73 m² mỗi năm) và tồn tại hạt trụ hồng cầu sau 6 tháng điều trị.

Biến chứng mạn gồm xơ hóa cầu thận lan tỏa, suy thận mạn giai đoạn cuối, tăng huyết áp cố định và tăng nguy cơ bệnh tim mạch. Hội chứng thận hư mãn tính dễ dẫn đến nhiễm trùng, huyết khối tĩnh mạch và suy dinh dưỡng.

Phòng ngừa và theo dõi

Phòng ngừa khởi phát thể viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu bằng điều trị kháng sinh sớm, tiêm ngừa uốn ván và viêm gan B. Quản lý bệnh nội khoa như lupus ban đỏ, đái tháo đường và viêm mạch giúp giảm nguy cơ thứ phát.

Theo dõi định kỳ mỗi 3–6 tháng gồm đo huyết áp, cân nặng, xét nghiệm nước tiểu (định lượng protein niệu, trụ hồng cầu), creatinin huyết thanh và eGFR. Thay đổi bất thường cần đánh giá lại sinh thiết hoặc điều chỉnh phác đồ.

Hướng nghiên cứu và triển vọng

Công nghệ sinh học phân tử đang phát triển marker dự báo tiến triển bệnh: miRNA, protein huyết tương, cytokine đặc hiệu. Nghiên cứu phân tích đa omics (genomics, proteomics) kết hợp AI giúp phân loại bệnh nhân và cá thể hóa điều trị.

Liệu pháp tế bào gốc và mô tái tạo cầu thận thử nghiệm trong mô hình động vật cho thấy khả năng tái tạo màng đáy và phục hồi GFR. Các thuốc sinh học (biologics) nhắm vào IL-6, BAFF, C5a receptor đang được thử nghiệm lâm sàng nhằm giảm tác dụng phụ của corticosteroids.

Hội đồng hướng dẫn toàn cầu (KDIGO) đề xuất đánh giá định kỳ và cập nhật phác đồ dựa trên bằng chứng mới, tối ưu hóa liều ức chế miễn dịch và kết hợp phương pháp không dung nạp (tolerance induction) nhằm giảm liều corticosteroids dài hạn (KDIGO Glomerular Diseases Guidelines).

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề viêm cầu thận:

Viêm cầu thận tăng sinh thứ phát do rối loạn chức năng của con đường thay thế của bổ thể Dịch bởi AI
Clinical journal of the American Society of Nephrology : CJASN - Tập 6 Số 5 - Trang 1009-1017 - 2011
Tóm tắt Đề cương và mục tiêu Bệnh lắng đọng dày đặc (DDD) là kiểu mẫu điển hình của viêm cầu thận tăng sinh màng (MPGN), trong đó sự rối loạn pha lỏng của con đường thay thế (AP) của bổ thể dẫn đến sự tích tụ chất thải bổ thể trong cầu thận, thường sản sinh ra một mô hình tổn thương MPGN trong sự...... hiện toàn bộ
Viêm thận ống mô kẽ cấp tính và lắng đọng IgM trên thành mao mạch cầu thận sau liệu pháp miễn dịch bằng nivolumab cho ung thư thận di căn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 Số 1 - Trang 48-54 - 2020
Tóm tắt Nivolumab là một kháng thể chống chết tế bào theo chương trình-1 (PD-1) được sử dụng như một chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch cho một số loại ác tính. Tuy nhiên, tác nhân này có liên quan đến các sự kiện bất lợi liên quan đến miễn dịch (irAEs), chủ yếu trong phổ bệnh tự miễn, bao gồm viêm phổi kẽ, viêm đại tràng, tiểu đường týp 1 và suy thận. Chúng tôi ...... hiện toàn bộ
NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI Ở TRẺ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn trong điều trị Viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca bệnh. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy trẻ em ở nhóm 2-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc Viêm phổi cao nhất (65,5%). Tỷ lệ nam /nữ: 1.8/1.0. Viêm phổi nặng chiếm 82,2% tổng số trẻ nhập viện; Tỷ lệ sử dụng k...... hiện toàn bộ
#Viêm phổi #Tính kháng kháng sinh #Kháng sinh
TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI PHẾ CẦU TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2021- 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tính nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 154 bênh nhi viêm phổi do phế cầu dưới 16 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. Kết quả: Các chủng phế cầu còn nhạy cảm với Cloramphenicol 81,5%, Ticarcilin 75,3%, nhạy cảm ca...... hiện toàn bộ
#Viêm phổi #trẻ em #phế cầu #nhạy cảm kháng sinh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, BẠCH CẦU, CRP, VI KHUẨN HỌC VÀ KHÁNG SINH ĐỒ CỦA BỆNH NHÂN VIÊM MÔ TẾ BÀO TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 60 - 2023
Đặt vấn đề: Việc hiểu rõ đặc điểm lâm sàng và các cận lâm sàng của bệnh có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán sớm và điều trị bệnh viêm mô tế bào hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, bạch cầu, CRP, vi khuẩn học và kháng sinh đồ của bệnh ...... hiện toàn bộ
#bạch cầu #CRP #vi khuẩn học #kháng sinh đồ #viêm mô tế bào
HIỆU QUẢ CỦA KIT TROPOCELLA TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LỒI CẦU NGOÀI XƯƠNG CÁNH TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu bằng kit Tropocell và khảo sát tác dụng không mong muốn của liệu pháp sau 12 tuần theo dõi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng theo dõi trong 12 tuần trên 47 bệnh nhân viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay được chia làm 2 nhóm: 24 bệnh nhân được tiêm tại chỗ huyết tươ...... hiện toàn bộ
#Viêm lồi cầu ngoài xương cánh tay #huyết tương giàu tiểu cầu tự thân #Tropocell
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ MẮC VIÊM THANH QUẢN CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2021-2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Nghiên cứu được thiết kế hồi cứu mô tả với mục tiêu sau: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của viêm viêm thanh quản cấp (VTQC) tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021. Nghiên cứu đã phân tích 64 hồ sơ bệnh án VTQC. Kết quả nghiên cứu cho thấy VTQC thường gặp ở nhóm trẻ dưới 60 tháng tuổi, ở trẻ nam hơn trẻ nữ, ở trẻ đến từ vùng ngoại thành n...... hiện toàn bộ
#viêm thanh quản cấp; trẻ em; thở rít
Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới và một số đặc điểm liên quan ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 23-29 - 2020
Đặt vấn đề: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một trong những rối loạn thường gặp nhất khiến bệnh nhân tìm đến bác sỹ sản phụ khoa. Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai được báo cáo rất cao. Mục tiêu:Mô tả tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuối và tìm hiểu một số đặc điểm liên quan viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ mang thai ba tháng cuố...... hiện toàn bộ
#Đường sinh dục dưới #nấm Candida #nhiễm khuẩn âm đạo #viêm âm đạo hiếu khí #Liên cầu nhóm B #nhiễm trùng sơ sinh sớm
KHẢO SÁT TỈ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG THẬN CẤP THEO TIÊU CHUẨN RIFLE Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Xác định lỉ lệ, đặc điểm tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn RIFLE ở người bệnh viêm tụy cấp tại khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang thực hiện sử dụng số liệu theo dõi qua các thời điểm nghiên trên 90 bệnh nhân viêm tuỵ cấp đủ tiêu chuẩn tham gia. Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 50,90 ± 12,22, tỷ lệ...... hiện toàn bộ
#tổn thương thận cấp #RIFLE #viêm tuỵ cấp #mức lọc cầu thận #Hồi sức tích cực
Tổng số: 59   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6